Các loại thuốc tiêu độc khử trùng căn cứ
Do tình hình dịch cúm diễn biến phức tạp, virus đang lan rộng như báo đài đưa tin thì nhu cầu xử lý tiêu độc khử trùng là rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe chiến binh và quan trọng là bản thân, người thân và hàng xóm.
Theo em được biết bài viết của anh zongke tại ĐÂY là khá chi tiết về các loại thuốc sát trùng.
Em xin bổ xung công dụng và cách sử dụng hai loại thuốc sát trùng là Thuốc HAN - IODINE và HALAMID diệt virus cúm gia cầm và mong anh em bổ xung thêm nhiều hơn nữa các loại thuốc sát trùng để có thể phòng ngừa tốt hơn.
Thuốc HAN-IODINE 10% (i-ốt hữu cơ) và HALAMID (hloraminT) có tác dụng tiêu diệt nhanh các loại virus cúm gà,Newcastle, Gumboro, dịch tả lợn, dịch tả vịt; các vi khuẩn cả gram (+) và gram (-): Staphylococus, Strreptcocus,salmonella...; các loại nha bào, bào tử nấm và khử mùi hôi thối. Thuốc thường dùng để khử trùng chuồng trại, môi trường chung quanh, sát trùng dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển, tay chân, không gây độc cho người, động vật và môi trường.
Cách dùng: Một lít HAN-IODINE 10% pha với 100 - 250 lít nước sạch, phun đều trên bề mặt chuồng, dụng cụ chăn nuôi và môi trường chung quanh. Tuần phun một, hai lần, liên tục trong hai, ba tuần.
- Thuốc HALAMID còn có tác dụng khử trùng nguồn nuớc cho gia súc, gia cầm. Liều lượng: Pha với nước theo tỷ lệ 0,5 - 1%: 5 - 10gram/lít nước dùng sát trùng phòng dịch. Nếu dùng tiêu độc trong vùng dịch thì pha với nước theo tỷ lệ 1-2%: 10-20 gram/lít nước. Phun đều trên bề mặt chuồng, dụng cụ chăn nuôi và môi trường chung quanh. Dung dịch đã pha phun 400 ml/m2 sàn chuồng; 140ml/m2 tường và trần nhà. Tuần phun một, hai lần, liên tục hai,ba tuần. Nếu sát trùng nước uống: pha theo tỷ lệ 1gram/100 lít nước.
Thuốc HAN-IODINE 10% là sản phẩm do Công ty cổ phần dược và vật tư thú y (HANVET) sản xuất, thuốc HALAMID do công ty nhập khẩu và phân phối.
Cần biết thêm chi tiết, bà con liên hệ với công ty theo số điện thoại: 04.8691156, 8687591, địa chỉ: 88-Trường Chinh, Ðống Ða, Hà Nội.
Theo Hiệp hội chăn nuôi gia cầm
Quy trình tiêu độc sát trùng
I- MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG:
Tiêu độc sát trùng (TĐST) là biện pháp chủ động nhằm cắt đứt yếu tố lây truyền của mầm bệnh, góp phần quan trọng đảm bảo vệ sinh thú y trong quá trình nuôi dưỡng!
Đối tượng TĐST là các căn cứ, địa điểm nộp chiến binh, phương tiện vận chuyển và các dụng cụ liên quan đến chiến binh thân yêu của chúng ta.
II- CÁC HÌNH THỨC TIÊU ĐỘC SÁT TRÙNG :
1- Tiêu độc định kỳ:
Được thực hiện theo từng thời gian nhất định nhằm ngăn ngừa dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, vấy nhiễm bẩn chiến binh bao gồm các loại tiêu độc như sau:
- Tiêu độc ban đầu: 7 ngày trước khi tuyển chiến binh vào căn cứ!
- Tiêu độc thường xuyên: định kỳ mỗi tháng 1 lần.
2- Tiêu độc sát trùng bất thường (tiêu độc khẩn cấp):
Tiến hành khi có dịch bệnh truyền nhiễm xảy ra.
III – QUY TRÌNH KỸ THUẬT:
1- Nơi tổ chức giải đua:
Công tác TĐST rất quan trọng, nhằm ngăn ngừa sự lây lan dịch bệnh do mầm bệnh được vận chuyển từ xa đến hay từ các căn cứ lan tỏa đi. Để cắt đứt quá trình này cần chú ý:
- Ở lối đi và khoảng cách của từng dãy căn cứ: phát hoang bụi rậm, cách xa chuồng tối thiểu 1m.
- Ở các ô chuồng trống:
+ Sau mỗi đợt nuôi để trống chuồng ít nhất 2-4 tuần để làm vệ sinh TĐST căn cứ, gia cố sửa chữa chuồng, nền trước khi nuôi mới.
+ Làm sạch sàn, tường chuồng, các lối đi xung quanh, rèm che, trần và các thiết bị bên trong bằng nước sạch. Sau đó, dùng dung dịch NaOH 2 % hay nước vôi 10-20 % hoặc các loại hóa chất khác để xử lý căn cứ, lối đi, quét tường, sát trùng cống rãnh.
*Số lần tiêu độc sát trùng:
Thực hiện TĐST định kỳ mỗi tuần/ lần đối với từng khu chuồng. Ngoài ra 1 tháng/ lần thực hiện tổng vệ sinh TĐST toàn trại
Khi có dịch bệnh xảy ra phải báo ngay cho cơ quan thú y địa phương biết để có biện pháp khống chế và phải thực hiện TĐST mỗi ngày theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
*Một số thuốc sát trùng thông dụng:
- Chuồng trống, hố sát trùng đầu cổng và đầu dãy chuồng, hành lang, lối đi, hố phân, trấu có thể sử dụng một hoặc nhiều loại hóa chất sau:
+ Chloramine B 1,5 gr/ 1 lít nước.
+ Halamid (Chloramin T) 3 gr/ 1 lít nước.
+ Vôi bột.
+ Nước vôi 10 – 20 %.
+ Formol 2 – 5 %.
+ Soude 2 – 5 %.
+ TH4 0,5 – 2 %.
+ Lenka 1 -3 %.
+ BKA pha loãng 1 % (10ml/ 1 lít nước / 3-5 m2 nền chuồng).
+ Virkon S 1 %.
+Remanol Plus 1/200.
+ DSC 1 %o.
+ Pacoma 1/500 – 1/2000.
+ Bột lưu huỳnh 0,04 kg/m2.
+ Neporex 80 g/100 lít nước/80 m2
+ Lindores 15 ml /5lít nước.
+ Hantox-200 (diệt ruồi, muỗi, gián, kiến,…) 50 ml/20-40 lít nước phun đều trên bề mặt.
- Chuồng có gia súc:
+ Pacoma 1/700 – 1 %o.
+ Chloramine B 2 %o, 1 %.
+ TH4 1/200, 1/400.
+Virkon S 1/200.
+ Hantox-200 (diệt KST ngoài da như ghẻ heo…) 50 ml/10-15 lít nước.
+ Butox (phun diệt ve trên bò) 10 ml/ 5 lít nước.
- Xông kho thức ăn hay máy ấp trứng:
15g KMnO4 + 30ml Formol/ m3.
• Ghi chú:
* Các loại hóa chất trên nên sử dụng riêng lẻ, không pha trộn với nhau. Bình quân 3-6 tháng/lần luân phiên thay đổi hóa chất sử dụng để tránh hiện tượng kháng thuốc.
* Có 02 cách tiêu độc sát trùng: phun và xông.
- Phun: hóa chất pha trong nước nóng 50 – 60 oC có tác dụng diệt khuẩn tốt nhất
+ Đối với mặt bằng lát xi măng, lát gạch, gỗ, tường, phun liều 200 ml dung dịch/ m2
+ Đối với mặt đất chuồng trại cống rãnh phun liều 400 ml dung dịch/ m2
- Xông: thường dùng TĐST máy ấp trứng, kho thức ăn, kho chứa sản phẩm, dụng cụ dễ ăn mòn…
2 – Giỏ đựng chiến binh :
- Giỏ đựng chiến binh khi tham gia đua là phương tiện gián tiếp lây truyền mầm bệnh do vậy cũng cần phải TĐST trước và sau khi nhận chiến binh, thả chiến binh
-Dùng nước ấm 40 0C pha thêm 1 % Na2CO3 hay NaHCO3, rửa lại bằng nước sạch, sau đó có thể dùng một trong các chất sau để tiêu độc:
- Dung dịch Chloramine B với 2-5 % Chlor hoạt tính.
- Dung dịch Lindores có chứa 2.78 % iod hoạt chất, pha tỷ lệ 1/500.
Chất sát trùng có hiệu lực sau 2 – 3 giờ.
Trước khi sử dụng trở lại, những nơi được phun xịt phải được rửa bằng nước sạch.
TĐST định kỳ 1- 2 lần/tháng tùy thuộc vào mức độ nhiễm bẩn.
V – KHUYẾN CÁO KHI TIÊU ĐỘC SÁT TRÙNG:
1 – Trước khi tiêu độc sát trùng :
- Các đối tượng TĐST phải dọn sạch chất hữu cơ, chất bẩn, phân … bằng cách cọ rửa và làm sạch với nước sạch từ vòi cao áp, tốt nhất là dùng nước ấm 40oC pha thêm chất tẩy rửa như Na2CO3 hay NaHCO3 ( khoảng 1% ); nếu không thuốc sẽ bị các chất này làm mất hoạt tính.
- Các đồ vật, dụng cụ trong phạm vi TĐST phải được sắp xếp gọn gàng.
- Tuyệt đối không có các sản phẩm động vật như: thịt, cá … trong lúc TĐST
2 – Sau khi tiêu độc sát trùng :
Sau khi TĐST với thời gian tiếp xúc thích hợp (khoảng 2 – 3 giờ ) nên rửa lại các đối tượng được TĐST bằng nước sạch và cơ sở có thể hoạt động trở lại bình thường.
3. Khuyến cáo chung:
3.1. Số lần TĐST tùy thuộc vào mức độ nhiễm bẩn, nên định kỳ 5-7 ngày/ l lần TĐST toàn bộ căn cứ và cơ sở.
3.2. Pha loãng thuốc đúng nồng độ theo hướng dẫn của nhà sản xuất, không nên pha thuốc đậm đặc hơn khuyến cáo.
3.3. Khi thực hiện công tác TĐST, nhân viên phải mặc quần áo BHLĐ, có găng tay, ủng, khẩu trang che mặt và kính bảo hộ, đi ngược chiều gió.
4. Tránh để thuốc tiếp xúc với da và mắt, không được uống, để xa trẻ con; trường hợp lỡ tiếp xúc phải rửa ngay với nhiều nước sạch.
5. Hạn chế sử dụng Formaldehyde và Glutaraldehyde có thể gây tử vong nếu nuốt, hít phải hay hấp thu qua da, cả hai loại đều có khả năng gây ung thư.
6. Khi xảy ra ngộ độc thuốc TĐST: Đưa người bị ngộ độc hoặc nghi ngờ bị ngộ độc đến ngay cơ quan Y tế để được cứu chữa kịp thời.
Sưu tầm internet
Sức đề kháng của virus cúm gia cầm với các tác nhân lý hóa và thuốc sát trùng
Nghiên cứu dưới đây của các nhà khoa học I-ta-li-ta đưa ra kết quả thử nghiệm về sức đề kháng của virus và phương pháp tiêu độc khử trùng nhằm khống chế dịch cúm gia cầm. Xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo.
Virus cúm gia cầm đề cập trong bài viết này là những virus thực địa được phân lập từ các quốc gia có dịch. Các chủng virus cúm có chung các đặc tính sinh vật học của virus cúm A, mang RNA , gồm 1 trong các kháng nguyên đông vón hồng cầu ( từ H1 – H16) và một trong chín kháng nguyên ( từ N1 – N9). Trong bài này, tác giả đã đưa ra kết quả thử nghiệm về sức đề kháng của virus và phương pháp tiêu độc khử trùng nhằm khống chế dịch cúm gia cầm.
1. Sức đề kháng của virus cúm gia cầm
Virus cúm gia cầm vẫn có thể tồn tại trong nước cất hơn 100 ngày ở 28độ C và 200 ngày ở 17độ C và thời gian tồn tại của virus ở 4độ C được ước lượng là hơn 1300 ngày (Stallknecht, 1990a). Dữ liệu khác đã chứng minh rằng type phụ của virus cúm gia cầm H7N3 trong nước peptone (pH 7.0) vẫn giữ được khả năng lây nhiễm của nó khi ủ ở 4, 30 và 37độ C trong 35 ngày (Muhammad,2001).Khả năng lây nhiễm của virus vẫn tồn tại sau khi chịu tác động của nhiệt độ 56độ C trong 30 phút nhưng sẽ mất khả năng này sau khi chịu tác động ở 56độ C trong vòng 60 phút (Muhammad,2001).
Nghiên cứu của Castro,1998; Lu,2003 trên virus cúm với nồng độ từ 104 đến 105 ELD50/ml cho thấy viruc không mất đi khả năng lây nhiễm sau khi ủ 30 phút ở 56 độ C trong nước nhưng hoàn toàn ngừng hoạt động sau 60 phút ở cùng nhiệt độ hoặc sau 10 phút ở 60 độ C. Virus không còn khả năng lây nhiễm khi được giữ ở -80 độ C trong 8 tháng, ở -20 độ C trong 3 tháng, ở 4độ C trong 4 tháng và ở nhiệt độ phòng (18độ C ) trong 4 tuần (Castro,1998; Lu, 2003).
Cũng cần lưu ý rằng, tác động của nhiệt độ đối với sự tồn tại của virus cúm gia cầm có thể bị ảnh hưởng bởi những điều kiện môi trường khác như sự xuất hiện của hợp chất hữu cơ, độ pH hoặc độ mặn của môi trường (Lu, 2003;Swayne và Halvorson, 2003). Những cuộc thí nghiệm đã chứng minh rằng có một sự tương tác mạnh với nhau giữa nhiệt độ, độ pH và độ mặn của nước .
Thí nghiệm của Lu(2003) được thực hiện để xác định thời gian tồn tại của virus trong hợp chất hữu cơ và phân: với 5ml dung dịch có độ chuẩn virus cúm 107 và 108 ELD50/ml trộn vào 25 gam phân hữu cơ và phơi ở 56độ C trong 15 đến 30 phút, và ở 37độ C trong 24 giờ và 16 ngày. Virus vẫn có khả năng lây nhiễm sau khi ủ 20 ngày ở 4độ C đối trong phân hữu cơ.
Trong những cuộc nghiên cứu của Beard (1984) sự lưu cữu mầm bệnh trong phân tươi từ những con gà mái mắc bệnh tự nhiên, virus có đặc tính xâm nhiễm cao ở khoảng nhiệt độ 4 và 25độ C . Ở 4độ C khả năng lây nhiễm có thể phát hiện sau 35 ngày nhưng ủ ở 25độ C chỉ còn sau 2 ngày (Beard,1984). Sự tồn tại của virus cúm gia cầm trong phân bị tác động bởi : loại virus, loại phân , loại đất chôn phân, xác gia cầm và nhiệt độ ở nơi mà chúng tồn tại. Tại Thái-lan, Songserm (2006), đã nghiên cứu virus H5N1 để xác định sự tồn tại và khả năng lây nhiễm của chúng kết quả cho thấy: với lượng virus đầu tiên 106.3 ELD50/ml được kết hợp với phân gà dưới những điều kiện môi trường khác nhau, virus hoàn toàn không hoạt động trong vòng 30 phút sau khi chịu tác động trực tiếp của ánh sáng mắt trời ở nhiệt độ môi trường là 32-35độ C nhưng khả năng lây nhiễm vẫn không mất đi sau 4 ngày trong bóng râm ở 25-32độ C.
Sức đề kháng của virus với nhiệt
Nghiên cứu của King,1991: Virus không bị mất hoàn toàn khả năng lây nhiễm với các phương thức xử lý bằng nhiệt ở 55độ C. Sway, 2006 nghiên cứu virus cúm gia cầm trên thịt đùi và lườn gà, từ những con vật mang bệnh, với độ chuẩn ban đầu virus trên thịt đùi và thịt lườn bị nhiễm bệnh với H5N1 là 106.8 và 105.6 ELD50/g, sau đó ủ ở 30 độ C,40 độ C, 50 độ C, 60 độ C và 70 độ C trong thời gian 1,5,10,30 và 60 giây.
Kết quả cho thấy: virus bị mất khả năng lây nhiễm sau khi đã ủ ở 70độ C (1 giây) với thịt lườn và ở 70độ C trong 5 giây với thịt đùi. Những kết quả tương tự như vậy được quan sát bởi Songserm (2006) với loại virus phân lập từ Thái-lan có đặc tính xâm nhiễm cao H5N1 ở độ chuẩn 106.3 ELD50/ml, virus bị ngừng hoạt động sau khi phơi ở 70độ C trong ba phút.
Thử nghiệm bởi Senne (1994) về khả năng tồn tại của virus trong các đống chôn xác gia cầm bị bệnh: các bộ phận của gia cầm bị nhiễm bệnh với 107 ELD50 của virus H5N2 (A/gà/Pennsylvania/1370/83). Mẫu thử được để trong những bao thẩm tách và được đặt ở giữa xác động vật ở cả lớp trên và lớp dưới, dọc theo mặt ngoài của thùng và gần với tâm thùng. Nhiệt độ trung bình trong suốt quá trình là 57.3 độ C trong 4 ngày và 58,3 độ C trong 13 ngày cho những con gà ở lớp trên trong giai đoạn thứ nhất và thứ hai, lần lượt, và 41,5 độ C trong 6 ngày và 42,8 độ C trong 17 ngày cho lớp dưới của xác động vật. Không phát hiện thấy virus từ những túi đựng các bộ phận bị nhiễm bệnh với virus cho thấy rằng việc kìm hãm hoạt động của virus đã được thực hiện. Tuy nhiên, không có kết luận nào được đưa ra trong phạm vi của việc giảm tác động của virus, như không xác định được sự tập trung của virus trong các mô(Senne, 1994)
Nguồn: http://tusach.thuvienkhoahoc.com/, Sức đề kháng của virus cúm gia cầm với các tác nhân lý, hoá học, thuốc sát trùng (P.De Benedictis 1, M.S. Beato1, và I.Capua 11, OIE, FAO và Nation Reference Laboratory bệnh cúm gia cầm và dịch bệnh ở Newcastle, Istituto Zooprofilattico Sperimentable delle Venezie, Viale dell’Università10,35020 Legnaro,Padova,Italy).
Tài liệu từ Cục Thú y
còn tiếp do dài quá không đăng trong cùng một chủ đề
Hướng dẫn sử dụng các hoá chất khử trùng chứa clo trong công tác phòng chống dịch
1. Giới thiệu:
Clo (CL) là một trong những halogen được sử dụng rộng rãi để khử trùng do có hoạt tính diệt trùng cao nhờ phản ứng ôxy hoá khử. Khi hoà tan trong nước, các hoá chất này sẽ giải phóng ra một lượng clo hoạt tính có tác dụng diệt trùng. Các hoá chất có chứa clo thường sử dụng bao gồm:
+ Cloramin B hàm lượng 25- 30% clo hoạt tính
+ Cloramin T
+ Canxi hypocloride ( Clorua vôi ).
+ Bột Natri dichloroisocianurate
+ Nước Javen ( Natri hypocloride hoặc Kali hypocloride).
2. Sử dụng các hoá chất chứa clo trong công tác phòng chống dịch:
- Trong công tác phòng chống dịch, các dung dịch pha từ các hoá chất chứa clo với nồng độ 0,5% và 1,25% clo hoạt tính thường được sử dụng tuỳ theo mục đích và cách thức của việc khử trùng. Việc tính nồng độ dung dịch phải dựa vào clo hoạt tính.
- Vì các hoá chất khác nhau có hàm lượng clo hoạt tính khác nhau, cho nên phải tính toán đủ khối lượng hoá chất cần thiết để đạt được dung dịch có nồng độ clo hoạt tính muốn sử dụng.
- Lượng hoá chất chứa clo cần để pha số lít dung dịch với nồng độ clo hoạt tính theo yêu cầu được tính theo công thức sau:
Lượng hoá chất (gam)= (Nồng độ clo hoạt tính của dung dịch cần pha % x số lít x 1000) / Hàm lượng clo hoạt tính của hoá chất sử dụng %
* Hàm lượng clo hoạt tính của hoá chất sử dụng luôn được nhà sản xuất ghi trên nhãn, bao bì hoặc bảng hướng dẫn sử dụng sản phẩm.
Ví dụ: Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính 0,5% từ bột cloramin B 25% clo hoạt tính, cần:
(0,5 x 10/70 ) x 1.000 = 72 gam
Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính 0,5% từ bột natri dichloroisocianurate 60% clo hoạt tính, cần:
(0,5 x 10/60 ) x 1.000 = 84 gam
Bảng 1: Lượng hoá chất chứa clo để pha 10 lít dung dịch với các nồng độ clo hoạt tính thường sử dụng trong công tác phòng chống dịch
Cách pha: Hoà tan hoàn toàn lượng hoá chất cần thiết cho vừa đủ 10 lít nước sạch.
Các dung dịch khử trùng có clo sẽ giảm tác dụng nhanh theo thời gian, clo nên chỉ pha đủ lượng cần sử dụng và phải sử dụng càng sớm càng tốt sau khi pha. Tốt nhất chỉ pha và sử dụng trong ngày, không nên pha sẵn để dự trữ. Dung dịch khử trùng chứa clo đã pha cần bảo quản ở nơi khô, mát, đậy kín, tránh ánh sáng.
Nguồn: viện pastuer-tphcm